Monday, March 24, 2014

Hoa Tầm Xuân và những bài thuốc xung quanh nó

Hoa Tầm Xuân còn có tên gọi khác thích hoa,bạch tàn hoa,ngưu cức, tường mi, thích mi, thập tỉ muội, dã tường vi,... tên khoa học là Rosa multiflora Thunb thuộc họ hoa hồng Rosaceae, tầm xuân mọc thành bụi, lá kép lông chim, thân nhiều gai, hoa 5 cánh nhỏ bé nhưng khá đẹp với nhiều màu sắc khác nhau như hồng, đỏ, trắng, vàng, ....

Theo quan niệm của y học cổ truyền ,tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp,trừ phong,hoạt huyết chỉ huyết,giải độc giảm đâu thường trị các bệnh như hoàng đản,thủy lũng ,lụy tật,tiêu khát,bĩ tích,đái dầm ở trẻ em,.... Tùy vào từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có điểm khác nhau.



HOA: 
thường được thu hái vào mùa xuân có công dụng để chữa các bệnh như:

1. Cảm nóng,cảm nắng vào mùa hè có các triệu chứng như buồn nôn và nôn,có thể nôn ra máu,môi khô miệng khát,chán ăn.Có các bài thuốc như sau:
-Dùng hoa tầm xuân 3-9g sắc uống
-Hoặc dùng hoa tầm xuân 5g+thiên hoa ấn 10g+sinh thạch cao 30(g)+mạch môn 15g sắc uống
-Hoa tầm xuân 10(g)+đậu ván trắng 10g hãm với nước sôi cho thêm chút đường phèn, uống thay trà.
2. Nôn ra máu ,chảy máu cam
-Hoa tầm xuân 6g+ bạch cập 15g+rễ cỏ tranh 30g sắc uống
-Sốt rét :dùng hoa tầm xuân sắc uống thay trà
4. Bướu tuyến giáp :
-Hoa tầm xuân 5g+hoa hậu phác 5g+hoa chỉ xác 5g+hoa hồng 5g sắc uống
5. Đái tháo đường và viêm loét niêm mạc miệng mãn tính dùng sương đọng trên hoa tầm xuân vào sáng sớm 30ml pha chút nước ấm uống hằng ngày.

LÁ: thu hái quanh năm có tác dụng sinh cơ và làm liền vết thương nhanh dùng để trị các bệnh :

1. Bị nhọt cso mủ chưa loét lấy lá tầm xuân sấy khô,trộn với mật ong và ggiấm đắp lên
2. Viêm loét chị dưới lấy lá tầm xuân không kể liều lượng nấu nước rửa vết thương
3. Nhọt độc sưng nề nhiều dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch dã nát đắp với 1 chút muối ăn lên chỗ tổn thương

RỄ:  Vị đắng hơi sáp ,tính bình,có công dụng thanh nhiệt lợi thấp,trừ phong,hoạt huyết và giải độc được dùng để chữa nhiều bệnh như:

1. Liệt mặt và di trứng liệt nửa người do tăng huyết áp dùng rế tầm xuân 15-30g sắc uống
2. chảy máu cảm mãn tính dùng vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt gà ăn
3. Ghẻ về mùa hè dùng rể tầm xuân sắc uống thay trà
4. Đau răng và viêm loét miệng dùng rễ tầm xuân sắc uống hoặc ngậm
5. Viêm khớp ,liệt nửa người,kinh nguyệt không đều ,khí hư và tiểu tiện không tự chủ dùng rễ tầm xuân 15-30g sắc uống.
6. Hoàng đản( vàng da do nhiều nguyên nhân) dùng rễ tầm xuân 15-25g hầm với 600g thịt nạc,chế thêm một chút rượu vang chia thành nhiều phần ăn trong ngày.
7. Đái dầm ở trẻ em ,người già đi tiểu nhiều lần dùng rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với thịt lợn ăn
8. Phế ung (áp xe phổi) dùng rễ tầm xuân 15g+hạt bí đao 30g ý dĩ 30g sắc uống
9. Vết thương chảy máu dùng lượng vừa đủ rễ tầm xuân sấy khô tán bột rắc vào chỗ tổn thương,cũng có thể trộn với dầu vừng để đắp
10. Bị bỏng dùng rễ tầm xuân nấu nước rửa hằng ngày hoặc bột rễ tầm xuân trộn với dầu vừng để đắp.

Theo kết quả nghiên cứu dược lí học hiện đại ,thành phần chủ yếu của rễ tầm xuân có -sitosterol, dyhydroxy, ursolic acid,...., Dịch chết có tác dụng chống đông máu,bảo vệ cơ tim,làm giảm cholesterol,triglycerid và lipoprotein huyết thanh.

QUẢ : Vị chua, tính ấm thu hái vào lúc chín,sấy hoặc phơi khô làm thuốc ,có công dụng lợi tiểu thanh nhiệt,hoạt huyết giải độc .Được dùng để chữa các bệnh như:

1. Phù do viêm thận có các cách trị như sau:
-Qủa tầm xuân 3-6g+hồng táo 3 quả sắc uống 
- quả tầm xuân 20g+ đại hoàng 3g sắc chia uống 3 lần trong ngày.
2. tiểu tiện khó khăn dùng :quả tầm xuân 10g+mã đề 30g và biển súc 30g sắc chia uống 3 lần trong ngày.
3. Đau bụng khi hành kinh dùng quả tầm xuân 120g sắc lấy nước thêm chút rượu vang và đường uống ấm
4. Táo bón dùng quả tầm xuân 10g+3g đại hoàng sắc uống

1 comment:

  1. Biến chứng của bệnh huyết áp đặc biệt nguy hiểm. Vì thế mà việc điều trị các bệnh huyết áp cao và huyết áp thấp là điều cực kỳ cần thiết trước khi bệnh nặng dẫn đến biến chứng nguy hiểm và nặng nề như tai biến, ngất xỉu, vỡ mạch máu não,...

    ReplyDelete